Việt Gia Trang

Quán nhỏ ven đường

  • Cuộc sống
    • Những câu nói hay về cuộc sống
  • Thơ hay
  • Công Nghệ
  • Phim
  • Game
  • Tính phần trăm (%) online

January 1, 2021 by Nhungbb219 Leave a Comment

Antimalware Service Executable là gì? Cách khắc phục việc sử dụng CPU cao “Antimalware Service Executable”

Antimalware Service Executable là gì? Bạn đã hiểu rõ về Antimalware Service Executable hay chưa?

Quá trình Antimalware Service Executable (thực thi dịch vụ chống phần mềm độc hại) đóng một vai trò quan trọng trong Windows Defender Service trên Windows 10. Tuy nhiên đây cũng là phần tiêu thụ khá nhiều công suất của CPU. Điều này làm cho máy tính của bạn trở nên chậm hơn.

Nếu bạn đang sử dụng Windows Defender và thấy mức sử dụng CPU cao trong thời gian thời gian dài. Bạn cần xem ngay cách ngăn Antimalware Service Executable sử dụng tài nguyên của hệ thống để giúp máy chạy nhanh hơn!

Msmpeng.exe Antimalware Service Executable là gì?

Bạn có đang sử dụng Windows Defender để bảo vệ máy tính hay không?

Nếu có bạn hãy mở Windows Task Manager (Ctrl + Shift + Esc hoặc menu Start >> Task Manager). Kéo danh sách xuống bạn sẽ thấy có một quy trình tên là Antimalware Service Executable (thực thi dịch vụ chống phần mềm độc hại) và tệp tương ứng của nó là msmpeng.exe.

Antimalware Service Executable
Antimalware Service Executable trong Task Manager

Quy trình này cho phép Windows Defender theo dõi, giám sát liên tục máy tính của bạn theo thời gian thực để tìm các mối đe dọa nguy hiểm chống lại các phần mềm độc hại và các cuộc tấn công mạng. Tuy nhiên nó lại là nguyên nhân dẫn đến sự lãng phí tài nguyên CPU một cách không cân đối. 

Cũng có một tính năng khác của Windows Defender cũng có thể làm chậm hệ thống đó là Full Scan. Chức năng này thực hiện kiểm tra tất cả các tệp trên máy tính của bạn và nó tiêu tốn rất nhiều tài nguyên CPU. Chính vì thế máy của bạn có thể bị giật, lag khi chạy tính năng này.

Nhìn chung các phần mềm chống Virus tiêu tốn khá nhiều tài nguyên CPU khi đang quét. Tuy nhiên Windows Defender lại tỏ ra tham lam hơn cả. Nó được biết là sử dụng quá nhiều tài nguyên CPU trong thời gian dài và nó được kích hoạt ngay từ khi máy của bạn được bật lên. 

Mặc dù đó là điều khá khó chịu nhưng điều quan trọng là không được tắt Windows Defender. Nếu tắt bạn phải có một phần mềm bảo vệ khác để ngăn các thứ độc hại xâm nhập vào máy tính của mình. 

Thay đổi tùy chọn lập lịch của Windows Defender 

Đối với hầu hết mọi người việc sử dụng bộ nhớ cao gây ra bởi Antimalware Service Executable thường xảy ra khi Windows Defender đang ở chế độ quét đầy đủ – full scan. Vì thế giải pháp để khắc phục điều này là lên lịch quét vào thời điểm bạn không sử dụng quá nhiều CPU. 

Antimalware Service Executable
Tìm Task Scheduler để đặt lịch quét
  • Mở Menu Start, nhập Task Scheduler vào thanh tìm kiếm và chọn kết quả tương ứng để chạy nó. 
  • Trong ngăn điều hướng bên trái, click đúp vào Task Scheduler Library (Thư viện bộ lập lịch tác vụ). Tiếp tục mở rộng các thư mục và điều hướng theo đường dẫn sau: Library/Microsoft/Windows/Windows Defender.
  • Khi bạn mở thư mục Windows Defender hãy nhấp vào Windows Defender Scheduled Scan, nằm ở ngăn giữa. 
  • Nhấp vào tab Conditions, bỏ chọn tất cả các tùy chọn và nhấp vào OK. Thao tác này sẽ xóa bỏ tất cả các bản quét đã lên lịch của bạn. 
  • Điều quan trọng để bảo vệ máy tính của bạn là phải lên lịch cho một lần quét mới. Tuy nhiên chúng ta sẽ làm điều này gây tác động ít hơn đến hiệu suất CPU của bạn. Để làm điều này bạn hãy nhấp đúp chuột vào Windows Defender Scheduled Scan => chọn tab Trigger => chọn New. 
  • Tạo một lịch quét mới phù hợp với nhu cầu của bạn. Chọn các tùy chọn cân bằng giữa bảo vệ và hiệu suất của hệ thống. Theo nguyên tắc, chúng tôi khuyên bạn nên quét (tối thiểu) hàng tuần vào thời điểm mà bạn sử dụng hiệu suất của CPU ít nhất. 
  • Lặp lại quy trình cho dịch vụ còn lại (Windows Defender Cache Maintenance, Windows Defender Cleanup, Windows Defender Verification) mà có trong thư mục Library/Microsoft/Windows/Windows Defender.

Thêm  Antimalware Service Executable vào danh sách loại trừ của Windows Defender

Trong quá trình quét Windows Defender, nó thực hiện quét toàn bộ các tệp trên máy tính của bạn bao gồm cả chính nó. Điều này có thể gây ra lag hệ thống. Để ngăn điều này xảy ra, bạn có thể hướng dẫn Windows Defender tự bỏ qua chính nó khi thực hiện quét hệ thống.

Antimalware Service Executable
Thêm Antimalware Service Executable vào trong danh sách loại trừ khi tiến hành quét
  • Hãy nhấn Ctrl + Shift + Esc để mở Windows Task Manager.
  • Trong danh sách các quá trình này, hãy tìm kiếm Antimalware Service Executable => Nhấp phải chuột lên quá trình này và chọn Open File Location.
  • Trong thanh địa chỉ, bạn sẽ thấy đường dẫn đầy đủ của Antimalware Service Executable. Nhấp lên thanh địa chỉ và copy đường dẫn đầy đủ này,
  • Mở menu Start, nhập “windows defender” vào thanh tìm kiếm và nhấp vào kết quả đầu tiên để khởi chạy Windows Defender Security Center.
  • Nhấp chọn Virus & threat protection, sau đó trên cài đặt Virus & threat protection settings.
  • Lăn chuột đến khi thấy mục “Exclusions” và nhấn vào Add hoặc Remove Exclusions. Trong màn hình tiếp theo, nhấp vào Add an exclusion, chọn Folder và dán đường dẫn đến Antimalware Service Executable (MsMpEng.exe) trong thanh địa chỉ. Cuối cùng, hãy mở và khi đó Antimalware Service Executable đã được loại khỏi quá trình quét.

Tắt Windows Defender

Nếu vấn đề lỗi vẫn xảy ra sau khi thực hiện 2 giải pháp trên. Bạn có thể thực hiện tắt hoàn toàn Windows Defender. Tuy nhiều điều đó sẽ làm tăng nguy cơ bạn bị tấn công mạng. Vì thế bạn phải thay thế bằng một phần mềm chống Malware hiệu quả trước khi gỡ Windows Defender.

Antimalware Service Executable
Cách tắt phần Windows Defender
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở Run Dialog Box.
  • Trong Run Dialog Box, nhập regedit và chọn OK để mở Registry Editor.
  • Trong ngăn điều hướng bên trái, nhấn đúp chuột vào các thư mục để điều hướng đến HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Policies\Microsoft\Windows Defender.
  • Nếu bạn tìm một mục đăng ký có tên là DisableAntiSpyware. Hãy nhấp đúp chuột vào nó và đặt cho nó giá trị 1- Value data: 1. 
    • Nếu bạn không thấy mục đăng ký có tên DisableAntiSpyware, hãy nhấp phải chuột vào ngăn Registry Editor chính và chọn New > DWORD (32 bit) Value.
    • Đặt tên cho mục đăng ký này là DisableAntiSpyware. Nhấp đúp chuột vào nó và đặt nó về giá trị 1.

Kiểm tra sự nhiễm phần mềm độc hại

Có thể có thứ gì đó xấu xa hơn Windows Defender làm gián đoạn hệ thống của bạn. Khi bạn đã tắt Windows Defender, bạn hãy chuẩn bị cho mình một phần mềm chống malware hiệu quả khác. Hãy bật phần mềm đó để nó quét xem hệ thống của bạn có thứ gì đó độc hại không. Điều này có thể giúp máy tính của bạn hoạt động tốt và trơn tru hơn.

Kết luận

Windows Defender là một công cụ có giá trị, đặc biệt là nó miễn phí cho hệ điều hành Windows. Tuy nhiên nó có thể gây tiêu hao hiệu suất CPU của bạn.

Hy vọng rằng bài chia sẻ của vietgiatrang đã giúp bạn hiểu rõ Antimalware Service Executable là gì? Biết được cách kiểm soát được phần mềm Antimalware Service Executable và giữ cho hệ thống của bạn hoạt động với tốc độ tối đa. Chúc bạn thực hiện thành công!

Filed Under: Công Nghệ

December 28, 2020 by Nhungbb219 Leave a Comment

Trình duyệt Tor là gì? Tại sao bạn nên sử dụng trình duyệt Tor?

Nếu bạn quan tâm đến trình duyệt ẩn danh và quyền riêng tư thì chắc hẳn bạn đã được nghe ai đó nói về Tor. Vậy chính xác trình duyệt Tor là gì? Nó hoạt động như thế nào và tại sao bạn cần sử dụng nó?

Hãy cùng vietgiatrang giải đáp những câu hỏi trên ngay nhé!

Trình duyệt Tor là gì?

Trình duyệt Tor là một trình duyệt Internet cho mà cho phép người dùng lướt web ẩn danh. Nó cũng cho phép bạn truy cập tới các Dark web. Tor là một mạng lưới máy chủ trên toàn thế giới được thiết kế đặc biệt để liên lạc một cách riêng tư. Nếu bạn muốn bắt đầu với trình duyệt Tor bạn có thể làm theo các bước sau:

Chọn một VPN phù hợp để bảo vệ bạn khi trực tuyến. Truy cập trang web của Tor project và tải xuống trình duyệt Tor phù hợp với hệ điều hành của mình. Cài đặt Tor => Nhấp vào “Connect” khi mọi thứ đã sẵn sàng để bạn truy cập đến mọi ngóc ngách của thế giới web bằng Tor. 

Bạn cần lưu ý gì khi sử dụng trình duyệt Tor?

Trình duyệt Tor là một trong những công cụ quan trọng nhất để lướt web ẩn danh và miễn phí. Rất nhiều người thích thú khi được trải nghiệm tất cả các tính năng của Tor. Tuy nhiên Tor lại ẩn chứa một số khả năng lớn đi kèm với rủi ro.

Lưu ý trước khi sử dụng Tor

Tor cung cấp cho bạn quyền để truy cập vào những vùng tối dark web – web đen. Tuy nhiên bạn không nên cố tình truy cập vào đó khi không biết mình đang làm với mục đích gì. Đó là lý do tại sao trước khi cung cấp cho bạn một số thông tin về Tor. Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một số biện pháp để giữ được an toàn khi sử dụng Tor, đặc biệt là khi truy cập vào dark web. Trước tiên hãy nhớ kiểm tra cài đặt bảo mật của Tor. Tor sử dụng một hệ thống mã hóa dữ liệu rất hiệu quả và đáng tin cậy. Mặc dù như vậy nhưng việc sử dụng cài đặt bảo mật của Tor giúp cho việc trình duyệt trực tuyến của bạn an toàn hơn nhiều.

Không nhấp vào liên kết bạn không tin tưởng

Không truy cập vào các trang web hoặc không nhấp vào các liên kết mà bạn không tin tưởng. Bất kể bạn đang sử dụng công cụ trình duyệt nào. 

Cuối cùng là chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng một VPN tốt hoặc một mạng riêng ảo.

Sử dụng VPN để giữ an toàn khi sử dụng Tor

Việc sử dụng VPN kèm với trình duyệt Tor đảm bảo cho việc mã hóa dữ liệu của bạn được tốt hơn. VPN cũng giúp ẩn địa chỉ IP của bạn và thay vào đó là hiển thị địa chỉ IP của máy chủ VPN – địa chỉ giả mạo. Điều này có nghĩa là bạn an toàn hơn nhiều khi sử dụng trình duyệt web. 

Cách sử dụng trình duyệt Tor?

Để truy cập mạng Tor bạn chỉ cần tải xuống và cài đặt trình duyệt Tor. Mọi thứ bạn thực hiện trực tuyến khi sử dụng Tor sẽ được mã hóa tự động và ẩn danh. Quy trình này được mô tả bởi hình dưới đây:

trình duyệt Tor
Sơ đồ quá trình làm việc của trình duyệt Tor

Mạng Tor được mô tả gồm: Bạn, Guard Node (nút bảo vệ), Relay Node (nút chuyển tiếp), Exit Node (nút thoát) và Internet File (tệp Internet- tài nguyên mà bạn muốn truy cập).

Một nhược điểm chung của trình duyệt Tor là nó tương đối chậm hơn so với kết nối Internet thông thường. Điều đó là do lưu lượng trực tuyến của bạn được gửi qua các nút khác nhau, kết nối của bạn phải trải qua một chặng đường dài vì thế khiến nó chậm hơn đáng kể.  

Tại sao bạn nên sử dụng Tor?

Đứng sau Tor là một nhóm nghiên cứu có tên là The Onion Router (TOR) cung cấp phần mềm mã nguồn giúp bạn mở một cách miễn phí các trình duyệt Internet ẩn danh. Ban đầu Tor được phát triển với sự trợ giúp của hải quân Hoa Kỳ. Mạng được phát triển để cho phép hải quân Hoa Kỳ và các tổ chức quân đội khác liên lạc trực tuyến ẩn danh. Ngày nay, Tor tập chung chủ yếu vào để phát triển vào một số công cụ bảo mật khác.

Tor giúp người dùng có thể che dấu điều gì đó hoặc những người có thu nhập từ việc ẩn danh trực tuyến.

  • Nhà chính trị sử dụng nó để tránh bị truy tố. Thông thường những người này sống ở các quốc gia có luật pháp trừng phạt những người mà đưa suy nghĩ, quan điểm của họ lên trực tuyến.
  • Tương tự các nhà báo sử dụng Tor để bảo mật cho nguồn tin. Nếu họ không muốn thông tin truyền đi bị bại lộ, họ có thể sử dụng trình duyệt tor.
  • Nhiều người khác sử dụng Tor để truy cập những nội dung vượt qua giới hạn địa lý, vượt qua kiểm duyệt để đến các trang web cụ thể. Chẳng hạn như các dark web sẽ không hiển thị khi bạn sử dụng các trình duyệt thông thường như Chrome hoặc FireFox.
  • Các nhân viên cũng có thể sử dụng trình duyệt Tor để tiết lộ các bí mật của Công ty để giải quyết các hoạt động bất hợp pháp và phi đạo đức. 

Mặt tối của Tor

Tuy rằng những điều trên nghe có vẻ rất tích cực nhưng không phải ai cũng sử dụng Tor cũng vì những mục đích cao cả. Ví dụ như nhiều kẻ xấu lợi dụng Tor để ẩn danh nhằm buôn bán các mặt hàng bất hợp pháp. Tor hữu ích với với đối tượng tội phạm vì họ cung cấp cho họ quyền truy cập vào các dark web. Phần tối của Internet chứa nhiều mạng bất hợp pháp. Nói chung, các tội phạm sử dụng Tor để che dấu các hoạt động bất hợp pháp của mình. 

Tor không chỉ được sử dụng để trình duyệt web ẩn danh mà còn được sử dụng để lưu trữ các trang web chỉ có thể truy cập qua Tor. Do đó bất cứ trang web nào được lưu trữ bởi Tor sẽ không được lập chỉ mục tìm kiếm bằng các công cụ như Chrome, Bing. Điều này khiến chúng trở thành một dark web. 

Tor có hợp pháp không? 

Bản thân việc sử dụng Tor hoàn toàn là hợp pháp trên mọi phương diện pháp lý. Tuy nhiên như chúng ta đã biết vì một số người sử dụng nó để phục vụ các hoạt động bất hợp pháp. Sử dụng Tor không làm cho những việc này trở nên bất hợp pháp hơn. Do đó chúng tôi khuyên bạn không nên sử dụng Tor để làm các công việc bất hợp pháp như vậy. 

Các giới hạn về quyền riêng tư và an toàn

Tor rất hữu ích nhưng bản thân nó cũng còn chứa nhiều phần chưa hoàn hảo. Sử dụng Tor không ẩn danh như bạn mong đợi. Mặc dù tor vẫn luôn được các nhà sản xuất để cải thiện khả năng bảo vệ, nhưng phần mềm của họ đã bị crack trước đây. Điều này cho thấy Tor không hoàn hảo như một biện pháp bảo mật độc lập. 

Với sự trợ giúp của các nhà cung cấp Internet. Các cơ quan thực thi pháp luật đôi khi có thể tiết lộ danh tính của người dùng. Tuy nhiên họ chỉ làm như vậy một cách có chọn lọc. Khi có một số điều bất thường xảy ra, các cơ quan nhà nước có thể sử dụng phương pháp này để vạch trần ra các trang web hoặc cá nhân phạm tội. 

Nhiều quyền riêng tư hơn không có nghĩa là bảo mật hơn

Quyền riêng tư và sự bảo mật không nhất thiết là phải ngang bằng nhau. Tor không đảm bảo rằng bạn sẽ an toàn trước tất cả các cuộc tấn công mạng của các tội phạm khi sử dụng trình duyệt của họ. Mạng của Tor cực kỳ khó để hack vì mã nguồn của họ là nguồn mở. Tuy nhiên điều này không đúng với trình duyệt của bạn vì thế nên nó dễ bị hack hơn. Tuy nhiên các nhà phát triển Tor đã nhận ra điều này và không ngừng cải thiện nó.

Nếu bạn muốn sử dụng Tor một cách hiệu quả. Hãy luôn cập nhật các phiên bản mới nhất của nó!

Có nên sử dụng Tor không?

Đối với người dùng internet thông thường việc sử dụng Tor không được khuyến khích. Điều đó là vì phần mềm này thực hiện việc mã hóa sẽ khiến việc truy cập của bạn chậm hơn đáng kể. Thay vì sử dụng Tor, với những nhu cầu bình thường như giải trí, tìm địa điểm mua sắm thì nhiều người sẽ ưu tiên sử dụng Google hơn. Vì các hoạt động bình thường này sẽ không có hiệu quả gì khi bạn sử dụng Tor.

Ở một số các quốc gia nghiêm ngặt như Trung Quốc, Nga, Iran họ cố gắng chặn VPN và Tor vì chính phủ muốn theo dõi những gì cư dân mạng hành động. Tuy nhiên việc chặn Tor khó hơn rất nhiều. Trung Quốc là một trong số những quốc gia chặn Tor thành công. 

>> Việc sử dụng Tor hay không phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của bạn. Tor miễn phí, dễ sử dụng và là một phần mềm có độ bảo mật khá hiệu quả. Nó cho phép bạn truy cập vào dark web và bảo vệ sự an toàn trực tuyến của bạn. Tuy nhiên nó khá chậm và là cánh cửa mở ra nhiều rủi ro trực tuyến. 

Nếu bạn cần sự tốc độ để phát trực tuyến, tải game, và chơi các trò chơi thì chúng tôi khuyên bạn nên dùng VPN. 

VPN một giải pháp thay thế cho Tor

Tuy bạn có thể ẩn danh một cách tương đối với Tor, tuy nhiên trình duyệt Tor không thể bảo vệ tất cả các hoạt động Internet của bạn. Các ứng dụng chạy bên ngoài trình duyệt của bạn sẽ không được bảo vệ bởi Tor. Nếu bạn muốn thực hiện tất cả các hoạt động Internet của mình một cách ẩn danh, bạn có thể sử dụng VPN. Đặc biệt khi bạn đang cố gắng bảo vệ kết nối của mình khỏi những tội phạm mạng khi sử dụng. Chẳng hạn như khi ban dùng Wifi công cộng.

VPN cho phép bạn sử dụng Internet mà không bị hạn chế. Nó giúp bạn vượt qua mọi sự kiểm soát địa lý và giới hạn địa lý. Hơn thế VPN thực hiện mã hóa tất cả dữ liệu của bạn để có thể trình duyệt và tải xuống một cách hoàn toàn ẩn danh. Tải xuống và chơi game sẽ dễ dàng và mượt mà hơn khi sử dụng VPN. 

Tuy nhiên cũng có một số điều mà VPN không thể làm được là:

  • Không cung cấp cho bạn quyền truy cập vào dark web để giữ bạn tránh xa các phần mềm độc hại
  • Điều thứ 2 là VPN không miễn phí như Tor đó là nó cần trả phí hàng tháng.

Sự khác biệt giữa Tor và máy chủ Proxy thông thường

Ngoài Tor và VPN, bạn có thể tăng cường sự bảo mật và quyền riêng tư bằng cách sử dụng Proxy Server. Tuy nhiên nó chỉ phù hợp cho một số mục tiêu nhất định. Nhiều người coi chúng vừa kém hiệu quả vừa kém an toàn hơn cả Tor và một VPN. Tuy nhiên nhiều người vẫn thắc mắc rằng Tor và Proxy khác nhau ở điểm nào thì điều này sẽ được trình bày rõ hơn ở phần dưới đây.

Proxy server làm gì?

Giống với VPN và Tor, Proxy server cũng đưa lưu lượng truy cập trực tuyến quả bạn qua một máy chủ khác nằm giữa máy của bạn và tài nguyên đích. Và nhờ đó bạn sẽ có một cái IP giả. 

trình duyệt Tor
Sơ đồ quy trình làm việc của Proxy

Tại sao Tor và VPN bảo vệ tốt hơn Proxy?

Nhiều người thích sử dụng Proxy vì nó miễn phí. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là Proxy là một giải pháp an toàn cho sự trực tuyến của bạn. Proxy chỉ cung cấp một mức độ ẩn danh và an toàn nhất định. Tuy nhiên Proxy không cung cấp cho bạn quyền riêng tư và bảo mật như các giải pháp bảo mật khác.

Hướng dẫn cách cài đặt trình duyệt Tor

Nếu bạn tin chắc rằng mình cần sử dụng Tor. Dưới đây sẽ là các bước để bạn có thể cài đặt và sử dụng nó. 

Bước 1: Truy cập vào trang web của Tor, chọn một ngôn ngữ phù hợp sau đó nhấn: “Download Tor Browser”. 

trình duyệt Tor
Truy cập vào website của Tor

Bước 2: Chọn một trong số các phiên bản Tor phù hợp với hệ điều hành của bạn.

trình duyệt Tor
Chọn phiên bản Tor phù hợp với hệ điều hành của bạn

Bước 3: Một tệp sẽ được tải xuống vào máy tính của bạn. Bạn hãy nhấn vào nó sau khi tải xuống để bắt đầu việc cài đặt. Ban đầu bạn hãy chọn môn ngôn ngữ thích hợp và nhấn OK.

Bước đầu tiên trong lộ trình cài đặt

Bước 4: Chọn một số thông số cài đặt như thư mục đích và nhấn Install. 

Chọn folder đích lưu Tor

Bước 5: Trong quá trình cài đặt bạn có thể chọn chức năng mở Tor sau khi cài đặt xong. Lần đầu tiên mở vào nó, bạn sẽ thấy một màn hình như dưới đây. Bạn hãy nhấn vào “Connect”. 

Chọn nút Connect

Bước 6: Khi đó phần mềm Tor sẽ mở ra để bạn sử dụng nó một cách tự do. 

Giao diện trình duyệt Tor đang sẵn sàng để bạn trải nghiệm

Kết luận

Tor là một nhà vô địch lớn trong thế giới về quyền riêng tư trực tuyến. Trình duyệt Tor cung cấp cho người dùng một mức độ ẩn danh trực tuyến nhất định. Bạn có quyền tự do truy cập bất kỳ trang web nào mình thích. Tuy nhiên, biện pháp bảo vệ này cũng có giới hạn nó không bao gồm tất cả hoạt động internet.

Nếu bạn quyết định sử dụng Tor, hãy luôn cẩn thận với các trang web không được kiểm soát. Đừng quên tự bảo vệ mình khỏi phần mềm độc hại bằng phần mềm diệt vi rút phù hợp.

Sau cùng, Vietgiatrang chúc bạn thành công trong việc sử dụng Tor để giải quyết các công việc của mình!

Filed Under: Công Nghệ Tagged With: Trình duyệt Tor

December 25, 2020 by Nhungbb219 Leave a Comment

Cách tạo Stored Procedure trong SQL Server

Bạn đã nghe nhiều về Stored Procedure trong SQL tuy nhiên lại chưa viết cách tạo Stored Procedure SQL. Ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cách tạo một Stored Procedure trong SQL chi tiết ngay nhé!

Cách tạo Stored Procedure trong SQL

1. Stored Procedure là gì?

Một stored procedure SQL (viết tắt là SP) là một bộ sưu tập các câu lệnh SQL và các logic lệnh SQL được biên dịch và lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Stored procedures trong SQL cho phép chúng ta tạo các truy vấn SQL để được lưu trữ và thực thi trên máy chủ. Stored procedures có thể cũng được lưu trữ và sử dụng lại.

Mục đích chính của Stored Procedure là ẩn các truy vấn SQL trực tiếp từ code và cải thiện hiệu suất của cơ sở dữ liệu khi thực hiện các lệnh SELECT, UPDATE, DELETE.

Bạn có thể tạo và khởi chạy Stored Procedure sử dụng Object Explorer trong SQL Server hoặc sử dụng SQL Server Management Studio. 

2. Tại sao chúng ta sử dụng SET NOCOUNT ON trong một Stored Procedure?

SET NOCOUNT ON là một dòng mã được sử dụng trong SQL để không trả về giá trị cho một số lượng hàng nào đó trong khi thực hiện truy vấn. Nó có nghĩa là không được tính toán. 

Và khi bạn SET NOCOUNT OFF thì các câu truy vấn sẽ ảnh hưởng đến giá trị của tất cả các hàng. 

3. Có bao nhiêu kiểu Stored Procedure?

Có 2 kiểu có sẵn của Stored Procedure trong SQL Server đó là:

  • Người dùng định nghĩa Stored Procedure
  • Stored Procedure hệ thống

3.1. Người dùng định nghĩa Stored Procedure

Người dùng định nghĩa Stored Procedure được tạo bởi những nhà phát triển cơ sở dữ liệu hoặc những người quản trị cơ sở dữ liệu. Các SP này chứa nhiều hơn 1 câu lệnh SQL để chọn, cập nhật hoặc xóa các bản ghi từ các bản ghi cơ sở dữ liệu. Người dùng định nghĩa SP là hỗn hợp của các lệnh DDL ( Data Definition Language – Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu) và DML ( Ngôn ngữ thao tác dữ liệu). 

Các SP người dùng định nghĩa được phân loại thêm thành 2 kiểu:

  •  T-SQL stored procedures: T-SQL (Transact SQL – SQL giao dịch) là các SP nhân và trả về các tham số. Các quá trình SP truy vấn như thêm, cập nhật, xóa hoặc không có tham số. Đây là một trong những cách phổ biến nhất để viết SP trong SQL Server. 
  • CLR stored procedures: CLR (Common Language Runtime) SPs được viết trong một CLR dựa trên ngôn ngữ lập trình như C# hoặc VB. NET và được thực thi bởi .NET Framework.

3.2. Stored Procedure hệ thống

Stored procedures hệ thống được tạo ra và thực thi bởi SQL Server cho các hoạt động quản trị máy chủ. Người phát triển thường không thể tác động được lên SP hệ thống. 

3.3. Đăng nhập vào cơ sở dữ liệu SQL Server 

Đăng nhập vào cơ sở dữ liệu SQL để chúng ta có thể đạt được những điều sau:

  • Cách tạo một truy vấn SELECT dựa trên Stored Procedure mà trả về tất cả các bản ghi
  • Cách tạo một tham số dựa trên truy vấn SELECT Stored Procedure mà trả về các bản ghi dựa trên các tham số
  • Cách tạo một truy vấn INSERT dựa trên Stored Procedure
  • Cách tạo một truy vấn UPDATE dựa trên Stored Procedure
  • Cách tạo một truy vấn DELETE dựa trên Stored Procedure

Đăng nhập vào SQL SERVER với tên máy chủ của bạn.

Stored Procedure trong SQL
Khởi động SQL lên nhập tên máy chủ – Server name

Bạn hãy chuyển sang tên máy chủ của bạn từ hình trên.

Ví dụ: trên máy chủ của mình là “LAPTOP-TSLTAQL8\CHINH”.

Stored Procedure trong SQL
Chọn database của bạn cần thao tác

Phần Stored Procedure nằm trong mục DataBase >> Một cơ sở dữ liệu của bạn >> Programmability >> Stored Procedures.

SP trống sẽ được tạo như hình sau:

Mẫu trống được đã tạo bởi SQL Server cho một SP sẽ trông như sau. Lệnh CREATE PROCEDURE SQL được sử dụng để tạo một SP, tiếp theo là tên của SP và tham số của nó. Vùng BEGIN và END được sử dụng để định nghĩa truy vấn cho sự hoạt động. Đây là nơi bạn sẽ viết các truy vấn SELECT, UPDATE, INSERT, hoặc DELETE.

Stored Procedure trong SQL
Khung code mẫu này là nơi bạn có thể tạo Stored Procedure trong SQL

4. Làm sao để viết bình luận trong SQL Server? 

Bạn có thể bình luận trong SQL Server theo những cách sau:

  • Hai dấu “ // ” để tạo bình luận trên 1 dòng
  • Bắt đầu với /* …. Và kết thúc với */ cho bình luận nhiều dòng.

5. Quy ước đặt tên cho các Stored Procedure là gì?

Chúng ta phải tuân theo chuẩn quy ước đặt tên.

Với SP người dùng định nghĩa, quy tắc đặt tên được khuyến nghị là thêm một số tiền số vào SP của bạn.

  • sp
  • stp
  • stp_
  • udstp
  • udstp_

Việc đặt tên theo nguyên tắc là để xác định các đối tượng. Bằng việc thêm các tiền tố này vào tên, chúng ta có thể xác định rõ rành đối tượng đó là một SP.

6. Làm sao để tạo một Stored Procedure để chọn dữ liệu từ một từ một bảng cơ sở dữ liệu sử dụng câu lệnh truy vấn SELECT?

6.1. Tạo một bảng cơ sở dữ liệu

Đầu tiên, chúng ta có thể tạo và thực thi một vài SP, chúng ta cần một bảng cơ sở dữ liệu.

Mình sẽ tạo một bảng cơ sở dữ liệu có tên là “tblMenbers” sử dụng. Như bạn có thể thấy, bảng của mình có 4 cột tại cột đầu tiên có kiểu IDENTITY.  Khi bảng được tạo, hãy mở bảng ra và thêm dữ liệu bằng cách nhập thủ công dữ liệu vào bảng.

Stored Procedure trong SQL
Tạo một bảng trong cơ sở dữ liệu

6.2. Cách để tạo một SELECT SP

Nhấp trên cơ sở dữ liệu của bạn và mở rộng mục “Programmability” và nhấp phải chuột vào  “Stored Procedures”. Hoặc nhấn tổ hợp phím CTRL + N để tạo một cửa sổ truy vấn mới. Trong vùng truy vấn giữa BEGIN và END, nhập SELECT của bạn để chọn bản ghi từ bảng. Hãy xem lệnh Select để dưới đây:

Stored Procedure trong SQL
Viết câu lện select cho Stored Procedure trong SQL

Bây giờ bạn hãy nhấn phím F5 để thực thi SP này. Khi đó bạn sẽ nhận được thông báo “ Command (s) completed successfully”. Bây giờ bạn hãy đi đến mục Programmability >> Stored Procedures >> nhấn phải chuột và chọn Refresh. 

 Bạn có thể thấy hình ảnh như sau: Một SP mới có tên là stpGetAllMembers được tạo ra.

Stored Procedure trong SQL
Chọn thư mục Stored Procedure

6.3. Thực thi các Stored Procedure

Trong  giao diện bên dưới, nhấn phải chuột vào tên của SP và chọn Execute Stored Procedure để thực thi một SP. Từ đó, bạn có thể sửa đổi các SP hiện tại.

Stored Procedure trong SQL
Tạo một Stored Procedure mới, thực thi và điều chỉnh

Ngoài ra, bạn có thể thực thi một SP từ cửa sổ Query – Truy vấn.

Để chạy Stored Procedure trong SQL Server Management Studio. Hãy chuyển đến cửa sổ Query hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + N để mở một cửa sổ truy vấn mới cà nhập theo dòng lệnh sau đây: 

  • Cú pháp: EXEC <stored procedure name>
  • Ví dụ: EXEC stpGetAllMembers

Bây giờ, chúng ra chạy Stored Procedure có tên là stpGetAllMembers. Kết quả thu được như sau:

Đây là bảng kết quả khi bạn truy vấn

7. Các tham số của một Stored Procedure là gì?

Các tham số trong các SP được sử dụng để truyền giá trị đầu vào và trả về các giá trị tại đầu ra. Có 2 kiểu tham số: 

  • Tham số đầu vào – Truyền các giá trị cho SP
  • Tham số đầu ra – Trả về các giá trị từ một SP.

8. Làm sao để tạo các tham số trong một Stored Procedure truy vấn SELECT mà trả về các bản ghi theo tham số được truyền vào?

Trong các bước trước, chúng ta đã tạo một SP đơn giản mà trả về tất cả các hàng của một bảng. Bây giờ, hãy tạo một SP mới mà sẽ lấy một cái tên của thành phố như một tham số đầu vào và sẽ trả về tất cả các hàng có tên thành phố giống với giá trị đầu vào.

Đây là SP đã được cập nhật với tham số @CityName.

Stored Procedure trong SQL
Câu lệnh truy vấn select có tham số truyền vào

Thực thi nó.

Để chạy SP này bạn hãy nhập lệnh dưới đây vào công cụ truy vấn của SQL – SQL query tool. 

EXEC GetMemberByCityName   @CityName = ‘mal’

Hoặc sử dụng giao diện dưới đây

Giá trị truyền vào

Code để thực thi sẽ như sau:

Code thực thi câu lệnh có tham số

Đầu ra kết quả:

Stored Procedure trong SQL
Đây là bảng kết quả khi thực thi

9. Cách để tạo một truy vấn INSERT dựa trên Stored Procedure?

Chúng ta có thể sử dụng truy vấn INSERT INTO để chèn dữ liệu vào một bảng. Lệnh SQL tạo một SP INSERT với 3 tham số như sau: 

Stored Procedure trong SQL
Lệnh insert trong Stored Procedure trong SQL

Nhấp phải chuột vào mục Stored Procedure trong Object Explorer và chọn Refresh.

Stored Procedure trong SQL
Nhấn phải chuột chọn tạo Stored Procedure mới gọi là “srpInsertMember” và chọn “Excute Store Procedure” để thực thi

Truyền giá trị của tham số trong hộp thoại thực thi. 

Truyền tham số vào hộp thoại thực thi

Code dưới đây có thể được sử dụng để thực thi SP. 

Còn đây là code dể thực thi

Đầu ra kết quả:

Trong cửa sổ truy vấn, bạn có thể kiểm tra xem đã có bản ghi mới cho Member Name “ Mahesh Chand” được thêm vào bảng chưa

Stored Procedure trong SQL
Kết quả được tạo ra khi thực thi như sau

Bạn cũng có thể chạy SP tương tự trong code sau:

EXEC stpInsertMember @MemberName = ‘Suhana & Ashish Kalla ‘, @MemberCity = ‘Mumbai ‘, @MemberPhone = N’9022592774xxx’

Đầu ra kết quả: 

Bạn có thể kiểm tra bản ghi “Suhana & Ashish Kalla” được thêm thành công.

Bản ghi đã được thêm thành công

10. Cách để tạo một truy vấn UPDATE dựa trên Stored Procedure?

Hãy tạo một SP mới mà sẽ cập nhật một bảng ghi dưa trên cột Member ID. ID được truyền như một tham số đầu vào. Đây là một SP mới mà sử dụng một lệnh UPDATE … SET … WHERE.

Cập nhật dữ liệu cho CSDL

Nhấp phải chuột vào stored procedure trong Object Explorer và chọn Refresh. Bạn sẽ thấy SP mới được tạo ra.

Bây giờ, hãy nhấp phải chuột vào tên của SP và chọn Execute stored procedure…. Hãy cung cấp giá trị đầu vào và thực thi.

Nhập giá trị vào bảng

Bạn cũng có thể sử dụng SQL Server Management Studio (SSMS).

Sử dụng SQL Server Management Studio

EXEC stpUpdateMemberByID  17,’Gopal Madhavrai’,’Bikaner’,’90454564xxx’

Các kết quả phải thể hiện bạn đã cập nhật các giá trị.

Stored Procedure trong SQL
Cập nhật chi tiết cho “Nirupama Kalla” thành công và cập nhật chi tiết cho “Gopal Madhavrai” thành công

11. Cách tạo một Stored Procedure để xóa các bản ghi sử dụng truy vấn DELETE?

Hãy tạo một SP mà sẽ xóa các bản ghi. SP mới sử dụng một lệnh DELETE và xóa tất cả các bản ghi mà có liên quan đến Member ID được cung cấp.

Xóa các bản ghi trong SQL

Thực thi nó. 

Nhấp phải chuột lên Stored Procedure trong Object Explorer và chọn Refresh. Chạy Stored Procedure bằng giao diện.

 Bây giờ hãy nhấp chuột phải vào SP một lần nữa và chọn Execute stored procedure. Như bạn có thể thấy trong ảnh, Mình đã truyền @MemberID parameter value = 4. 

truyền giá trị 4 cho một bản ghi

Hãy chạy DELETE SP một cách thủ công (bằng code)

EXEC stpDeleteMemberByMemberID  2

Kết quả đầu ra:

 Bạn có thể thấy trong bản ghi MemberID = 4 đã được xóa thành công.

Kết quả đầu ra đã bị xóa

Vậy là vietgiatrang đã chia sẻ chi tiết cách tạo Stored Procedure trong SQL Server cho việc thêm, cập nhật, xóa các bản ghi. Chúc các bạn thực hiện thành công!
Xem thêm: Cách sửa lỗi realtek hd audio manager win 10 64 bit!

Filed Under: Công Nghệ Tagged With: Stored Procedure trong SQL

  • « Previous Page
  • 1
  • …
  • 43
  • 44
  • 45
  • 46
  • 47
  • …
  • 59
  • Next Page »

Bài viết mới

  • Protected: Beyond the Notice: Ensuring Long-Term Protection for Your Content After a DMCA Dispute.
  • Protected: How long does it typically take for content to be restored after a successful DMCA counter-notice?
  • Protected: Hỏi đáp nhanh: DMCA Counter Notice khác gì với DMCA Takedown? Khi nào thì mình cần dùng Counter Notice?
  • Cuộc sống
    • Những câu nói hay về cuộc sống
  • Thơ hay
  • Công Nghệ
  • Phim
  • Game
  • Tính phần trăm (%) online

Categories

Copyright © 2025 · Generate Pro on Genesis Framework · WordPress · Log in