Việt Gia Trang

Quán nhỏ ven đường

  • Cuộc sống
    • Những câu nói hay về cuộc sống
  • Thơ hay
  • Công Nghệ
  • Phim
  • Game
  • Tính phần trăm (%) online

Tháng 3 11, 2025 by ModD Leave a Comment

2 phương pháp sàng lọc nghe kém ở trẻ sơ sinh

Việc nghe kém, mất thính lực có thể xảy ra ở 1 hoặc cả 2 tai của trẻ. Các em mắc phải trường hợp nghe kém/giảm thính lực sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập và cả giao tiếp xã hội. Việc sàng lọc nghe kém ở trẻ sơ sinh sẽ giúp phát hiện và đưa ra giải pháp kịp thời, bảo vệ sức khỏe đôi tai toàn diện hơn. Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nghe kém, khi nào cần sàng lọc và các dấu hiệu nghi ngờ, phát hiện trẻ đang bị khiếm thính.

Khi nào nên sàng lọc nghe kém ở trẻ sơ sinh?

Tình trạng nghe kém là khi sức nghe của bé bị suy giảm so với thông thường, lúc này trẻ sẽ không nghe được những âm thanh nhỏ, trong khi ngưỡng nghe được xem là bình thường là  ≤15dB (thính lực đơn âm), trường hợp có con số lớn hơn là nghe kém.

Phân độ nghe kém theo WHO:

  • Trẻ có dấu hiệu bình thường: 0-25 dB.
  • Triệu chứng giảm thính lực nhẹ: 26-40 dB.
  • Trung bình: 41-60 dB.
  • Nặng: 61-80 dB.
  • Suy giảm thính lực rất nặng: >81 dB.
  • Điếc hoàn toàn: Không đáp ứng với âm thanh.

Giảm thính lực được phân chia thành nhiều cấp độ, từ nhẹ – trung bình nhẹ – trung bình nặng – nặng và cuối cùng là điếc. Nghe kém đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm do tai biến sản khoa trong quá trình sinh sản, do nguyên nhân khác sau sinh hoặc do bẩm sinh ở trẻ.

Đối với trẻ sơ sinh sẽ sàng lọc nghe kém trong thời gian từ 24h – 72h. Sàng lọc thính lực cho trẻ cần được tiến hành muộn nhất trong vòng 1 tháng sau khi được sinh ra. Đối với trường hợp trẻ nghe kém được chẩn đoán trong vòng 3 tháng, sau đó tiến hành can thiệp trong vòng 6 tháng.

Theo khuyến cáo của AAP (American Academy of Pediatrics), trẻ cần thực hiện các khâu sàng lọc dựa theo:

  • Sàng lọc trước khi xuất viện (thường là 24-48h sau sinh)
  • Hoàn thành sàng lọc trước 1 tháng tuổi
  • Chẩn đoán xác định trước 3 tháng tuổi
  • Can thiệp trước 6 tháng tuổi

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ nghe kém, mất thính lực

Nguyên nhân bẩm sinh

  • Yếu tố di truyền: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất, khi bố mẹ có khả năng nghe kém thì trẻ cũng có nguy cơ nghe kém so với những bé có bố mẹ sở hữu sức khỏe đôi tai khỏe mạnh.
  • Đến từ thời kỳ mang thai: Trong trường hợp người mẹ mắc các bệnh lý như Rubella, herpes hoặc giang mai thì trẻ có khả năng bị nghe kém, hoặc thậm chí là điếc. Hoặc mẹ mang thai đang sử dụng các loại thuốc như điều trị sốt rét, lợi tiểu có thể tác động lên sức khỏe đôi tai của trẻ. Bên cạnh đó có thể đến từ nhiễm trùng ối, một số dị tật khác ở những vị trí như tim, mắt, ống tai, vành tai,…

Tai biến sản khoa trong khi sinh 

  • Sinh non có cân nặng thấp: Trường hợp trẻ sinh non và có cân nặng dưới 1kg5 thì sẽ đối mặt với nguy cơ nghe kém hơn so với những bé đủ tháng. 
  • Vàng da sau sinh: Đối với những trẻ gặp tình trạng vàng da nặng có thể gây ra vấn đề nghe kém vì tổn thương thần kinh nghe. Điều này đến từ việc tăng bilirubin một cách tự do, gây tổn thương thần kinh thính giác thân não.
  • Trẻ bị thiếu oxy khi sinh: Khi không có đủ oxy thì khả năng của ốc tai sẽ không được đảm bảo. Đối với những trẻ khi sinh bị ngạt, thiếu oxy có thể tổn thương các tế bào hạch ốc tai. Đặc biệt, nếu trẻ thiếu oxy nặng có thể dẫn đến ốc tai bị tổn thương trầm trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng nghe của bé/

Do nguyên nhân khác sau sinh

  • Nhiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn có thể kể đến 2 trường hợp là viêm tai mạn tính và viêm màng não. Viêm tai sẽ có thể gây ra nghe kém dẫn truyền, ở mức độ nhẹ đến trung bình. Mặt khác, viêm màng não sẽ có di chứng giảm thính lực ở cấp độ khác nhau. Đặc biệt lưu ý với trường hợp viêm màng não mủ, gây ra nguy cơ điếc cao, thậm chí có thể điếc vài ngày sau khi mắc bệnh.
  • Chấn thương: Các chấn thương nằm ở vùng đầu, và tai là một trong những yếu tố gây nên giảm thính lực. Điều này có thể dẫn đến nghe kém tạm thời hoặc vĩnh viễn, vì các cấu trúc của tai bị ảnh hưởng bởi các chấn thương vùng đầu.
  • Dùng thuốc: Các loại thuốc kháng sinh như gentamicin, hoặc tobramycin,… Có thể gây ảnh hưởng lên bộ phận ốc tai, hoặc xâm nhập và phá huỷ tế bào thân kinh/tế bào ốc tai gây ra nghe kém.
  • Tiếng ồn lớn: Tiếng ồn trên 115dB có thể gây ra nghe kém hoặc điếc dù chỉ tiếp xúc 1 lần trong quãng thời gian ngắn (3-15 phút). Tuy nhiên, khả năng nghe của trẻ cũng có thể bị ảnh hưởng dù chỉ tiếp xúc với âm thanh có cường độ trên 100dB.

Bên cạnh đó có thể kể đến một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm: quai bị, sởi, nút ráy tai, dị vật trong tai, động kinh,…

Dấu hiệu nghi ngờ trẻ bị khiếm thính

Sàng lọc nghe kém ở trẻ sơ sinh

Thủ thuật sàng lọc nghe kém ở trẻ sơ sinh 

Trẻ có khả năng nghe kém từ khi còn nhỏ mà không được điều trị kịp thời có thể không phục hồi ngôn ngữ như bao đứa trẻ khác. Chưa kể đến việc này có thể ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, học tập của bé. Vì thế mà các phương pháp sàng lọc và vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của con em:

Đo lường âm thanh truyền ra từ ốc tai

Khi âm thanh truyền vào ốc tai, tín hiệu sẽ được đưa tới não, lúc này sẽ có thêm 1 âm thanh khác (riêng biệt) truyền từ ốc tai vào trở lại ống tai, đây là âm thanh “truyền ra” từ ốc tai. Sau đó, âm thanh sẽ được bác sĩ ghi vào qua micro và trở thành hình ảnh trên Tv, phương pháp này thường kéo dài khoảng 5-8 phút. 

Trường hợp có âm thanh được truyền ra, bao gồm những âm thanh quan trọng cho sự phát triển khả năng nghe sau này thì trẻ được xem là đã vượt qua bài test.

Quan sát đáp ứng âm của cuống não

Đo lường các xung điện được truyền từ tai đến não khi phản ứng với âm thanh, đồng thời đo lường sự gắn bó của hệ thống nghe. Âm thanh truyền tới não sẽ được các điện cực ghi lại và trình chiếu lên màn hình. Phương pháp này kéo dài trong khoảng 5-10 phút.

Đây là 2 phương pháp có độ chính xác cao, không gây ra đau đớn và là thủ thuật không xâm lấn. Đo lường âm thanh truyền từ ốc tai thường đơn giản và có giá rẻ hơn nhưng sẽ có tỷ lệ dương tính “giả” cao hơn so với phương pháp còn lại.

Việc sàng lọc nghe kém ở trẻ là vô cùng quan trọng

Đối với các trẻ em nghe kém, hoặc thậm chí mất thính lực thì hành trình khôi phục lại sức khỏe đôi tai để con em có thể nghe, nói sẽ yêu cầu nhiều công sức và sự kiên nhẫn đến từ bậc phụ huynh và bác sĩ. 

Vì thế mà việc sàng lọc nghe kém ở trẻ rất cần thiết, nhằm phát hiện và đưa ra những giải pháp kịp thời nhất. Những trường hợp trẻ bị khiếm thính cần xác định và điều trị trước 6 tháng sau sinh.

Biện pháp phòng ngừa nghe kém ở trẻ

Để có thể bảo vệ sức khỏe đôi tai con em toàn diện, hãy chú ý những biện pháp ngăn ngừa nghe kém này:

  • Mẹ mang thai cần nghỉ ngơi điều độ, chế độ dinh dưỡng phù hợp, bổ sung đủ vitamin.
  • Mẹ cần tiêm phòng theo chương trình tiêm chủng ngăn ngừa các bệnh nghe kém ở trẻ.
  • Phòng tránh những căn bệnh nhiễm trùng sau sinh.
  • Theo dõi và điều trị các bệnh lý tai mũi họng.
  • Điều trị sớm các trường hợp vàng da.
  • Khám thai định kỳ: Kiểm soát, phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường.
  • Tránh các thuốc độc với tai trong khi mang thai: Không tự ý sử dụng các loại thuốc mà chưa có chỉ định từ bác sĩ.
  • Tiêm phòng đầy đủ (đặc biệt là rubella): Tiêm phòng theo khuyến nghị để ngăn ngừa khả năng có dị tật tai bẩm sinh, làm giảm khả năng nghe của trẻ.
  • Kiểm soát tốt các bệnh lý trong thai kỳ: Các bệnh lý như đái tháo đường, cao huyết áp,… cần được theo dõi sát sao trong quá trình mang thai.
  • Theo dõi sát các yếu tố nguy cơ cao: Những yếu tố có nguy cơ cao bao gồm những bé sinh non, nhẹ cần hoặc tiền sử gia đình có người bị khiếm thính.

Con người học hỏi và giao tiếp bằng cách nghe, điều này cho thấy thính lực quan trọng như thế nào trong khả năng đọc hiểu của con em. Vì thế, việc sàng lọc và thăm khám ngay khi trẻ có các dấu hiệu trên là điều cần thiết. 

Nếu con em có các dấu hiệu trên, hoặc bạn cần sàng lọc nghe kém ở trẻ sơ sinh để phòng tránh, ngăn ngừa các khả năng trẻ bị mất thính lực, hoặc suy giảm thính lực. Thì bạn có thể liên hệ với phòng khám tai mũi họng Quang Hiền, tại hotline hoặc địa chỉ bên dưới đây. Chúc mẹ và bé có nhiều sức khỏe tổng quát nói chung và đôi tai nói riêng.

  • Facebook: Phòng khám Quang Hiền
  • Website: https://taimuihongdanang.com
  • Zalo: 0904 773 546
  • Email: [email protected]

Filed Under: Uncategorized

Tháng 3 11, 2025 by ModD Leave a Comment

Hạch ở cổ, nguyên nhân, biến chứng và cách điều trị triệt để

Tình trạng nổi hạch, hoặc hạch cổ sưng là dấu hiệu thường gặp khi mắc các bệnh lý liên quan đến vùng đầu cổ, hoặc có thể là dấu hiệu rõ ràng của một số căn bệnh ung thư. Hạch có thể phân bổ ở nhiều nơi như nách, cổ, bẹn hoặc xương đòn với các đặc tính như rắn hoặc mềm; đau hoặc không; di động, ít di động và không di động do bám chặt vào mô. Để tìm hiểu cụ thể hơn về cách điều trị, phòng ngừa hạch ở cổ, hãy theo dõi bài viết dưới đây.

Tìm hiểu chung về hạch ở cổ

Hạch thường chìm và không thể nhận thấy, và có mối liên hệ chặt chẽ với nội mô. Hiện tượng nổi hạch, sưng hạch khi phải hoạt động mạnh mẽ để chống lại những căn bệnh, lý do vì hạch đảm nhận chức năng sản sinh và lưu trữ bạch cầu để ngăn ngừa các tác nhân gây bệnh.

Hạch ở cổ, nách, bẹn hoặc khớp cổ tay, xuất hiện với nhiều hình dạng khác nhau, như hình tròn, vô định hình hoặc chùm hạch nhỏ dính liền vào nhau hoặc bám chặt vào các mô xung quanh. Ngoài ra, hạch có thể mềm, hoặc rắn chắc; di động hoặc không di động; có thể đau và không đau khi sờ vào. 

Tại sao lại bị nổi hạch ở cổ?

Một số lý do khiến các vị trí như nách, cổ, bẹn bao gồm:

1/ Bệnh về máu

  • Bạch cầu hấp: Hạch to mềm và thường xuyên di chuyển, hầu như xuất hiện ở các vùng có hạch như cổ, bẹn hoặc nách, và đây chỉ là triệu chứng phụ. 
  • Bạch cầu mạn thể lympho: Hạch nhiều nhưng bé, có thể di động và phát triển nhanh, thường xuất hiện ở cổ, nách, bẹn.
  • Hạch Hodgkin: Phổ biến hơn ở nam, hạch phát triển ở hố thượng đòn trái sau đó lan đến vùng cổ, có đặc điểm là rắn, không có dấu hiệu như: dính vào da, đau đớn hay hóa mủ. Sau mỗi đợt sốt, hạch sẽ to thêm hoặc xuất hiện các hạch khác.

2/ Người bệnh có viêm nhiễm ở vị trí: xoang mũi, viêm amidan, hoặc nướu răng,…

3/ Tình trạng sức khỏe: có thể trạng, cơ địa gầy, yếu. Trong vài trường hợp, hạch có thể tự khỏi nếu sức khỏe tổng quát được cải thiện.

4/ Giang mai

Hạch ở cổ thường xuất hiện nhiều ở giang mai giai đoạn 2. Ở giai đoạn khởi nguyên, hạch sẽ nổi to gần bẹn, khoảng 4-5 hạch nhỏ, rắn và không đau.

5/ Lao hạch

Ở lao hạch thì có đặc điểm là kích thước hạch nhỏ và không đều nhau, các hạch này không gây đau đớn. 

6/ Bệnh ung thư

  • Ung thư hạch: Hạch to, rắn, có thể di động nhưng rất ít, bao gồm hạch riêng lẻ và cả trường hợp hạch dính vào nhau. Triệu chứng đi kèm có thể bao gồm đau, phù nề tại vị trí xuất hiện hạch.
  • Ung thư di căn: Ung thư vú, ung thư dạ dày sẽ có nguy cơ nổi hạch cổ. Đặc biệt, các bệnh lý ung thư vùng đầu cổ đều sẽ xuất hiện hạch cổ. 

Triệu chứng thường gặp khi nổi hạch ở cổ

Hạch ở cổ thường cứng, nhỏ, khi sưng có thể đau hoặc không, tùy vào các triệu chứng như:

  • Nổi lên hạch bằng hạt đậu hoặc có thể lớn hơn ở vị trí hạch bạch huyết (có thể sờ và nhìn thấy).
  • Khối sưng dai và có thể đau (hoặc không) khi sờ.
  • Khối u có kích thước tăng dần và xuất hiện đột ngột.
  • Sự mở rộng của các hạch
  • Khó khăn khi thở, nghẹt mũi, đau họng.

Hạch bạch huyết ở cổ có thể kèm theo các dấu hiệu:

  • Sốt, cơ thể uể oải, đổ mồ hôi nhiều về đêm.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Đau họng, khớp, hoặc đau răng.
  • Phát ban.
  • Có dấu hiệu nhiễm trùng tại đường hô hấp trên.

Phân biệt hạch lành tính và ác tính

Hạch lành tính có thể thuyên giảm, tùy vào nguyên nhân nổi hạch. Tuy nhiên, đối với hạch ác tính thì có thể là dấu hiệu của những bệnh lý nguy hiểm. Bệnh nhân cần phân biệt triệu chứng của ác tính và lành tính để có biện pháp kịp thời hơn:

Hạch ở cổ lành tính

Một số trường hợp có thể xem là hạch lành tính:

  • Hạch sưng, đau: Lý do khiến hạch ở cổ xuất hiện chủ yếu đến từ viêm nhiễm ở các vùng đầu cổ. Những hạch ở vùng này thường nhỏ dần và biến mất khi viêm nhiễm thuyên giảm hoặc được điều trị triệt để.
  • Dính thành chùm: Đa phần các trường hợp nổi hạch ở cổ cũng có thể đến từ chùm lao hạch. Bệnh lý lao hạch có đặc điểm là dính lại thành chùm nhỏ, không đau và không thấy khi sờ. Lao hạch có thể điều trị bằng thuốc theo bác sĩ chỉ định, kê đơn, và ít khi lây nhiễm.
  • U bã đậu: Tuy u bã đậu không phải là triệu chứng hạch ở cổ, nhưng thường xuyên bị nhầm lẫn với hạch. U bã đậu là những nang hoặc u lành.

Hạch ở cổ ác tính

Hạch ở cổ ác tính có thể đến từ ung thư hạch bạch huyết hoặc ung thư cơ quan khác di căn, cụ thể là: U lympho, hodgkin hoặc ung thư hệ hô hấp, ung thư vú, và ung thư dạ dày. Tùy vào tình trạng bệnh lý mắc phải mà hạch cổ có thể xuất hiện nhiều hoặc riêng lẻ, có thể rắn chắc hoặc dai, mềm.

Một đặc điểm mà người bệnh cần lưu ý nữa là hạch ở cổ ác tính sẽ dính chặt vào các mô xung quanh, cứng, chắc, gây ra đau đớn khi sờ vào và không có bờ rõ ràng. Đặc biệt, hạch ở dưới cổ hoặc mọc sát xương đòn có thể là dấu hiệu cho thấy người bệnh đang mắc ung thư.

Hạch ở cổ cũng có thể dẫn đến một vài biến chứng nguy hiểm

Những biến chứng có thể xảy ra khi người bệnh phát hiện hạch ở cổ bao gồm:

  • Khàn giọng, ho nhiều.
  • Tăng nguy cơ đông máu vì mạch máu bị chèn ép.
  • Chèn ép đường hô hấp, gây ra khó thở.
  • Tắc nghẽn dẫn lưu bạch huyết và gây ra sưng tại vị trí này.

Điều trị nổi hạch ở cổ như thế nào?

Nếu muốn biết dấu hiệu, nguyên nhân nổi hạch cổ đến từ đâu, bạn nên đến thăm khám tại các cơ sở y tế và làm một số xét nghiệm sau khi được hướng dẫn. Trường hợp hạch ở cổ lành tính sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị nội khoa. Mặt khác, nếu nghi ngờ dấu hiệu ung thư, bác sĩ sẽ dùng máy nội soi để quan sát vùng hạch, một số vị trí nội soi gồm: mũi, họng, thanh quản, dạ dày,…

Ngoài ra, bác sĩ sẽ lấy mẫu da cổ ở vùng hạch nổi để xét nghiệm và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. 

Khi nào cần thăm khám y tế?

Khi hạch ở cổ bắt đầu lan rộng, triệu chứng rõ rệt cho thấy cơ thể đang chống lại nhiễm trùng, đặc biệt, trẻ em cần thăm khám ngay nếu phát hiện hạch lớn hơn 0.5 inch (~1,3 cm).

Một số triệu chứng đi kèm khác gồm

  • Sốt nhiều lần, mỗi khi sốt xuất hiện hạch mới.
  • Hạch có màu đỏ, hoặc hạch ngày càng lan rộng.
  • Sờ vào thấy hạch rắn bất thường.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.

Nếu hạch lành tính và nguyên nhân đến từ viêm nhiễm, bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho bệnh nhân. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng sẽ được kê đơn thuốc, mà còn cân nhắc:

  • Hạch do viêm nhiễm cấp tính: thường được theo dõi trong 2-4 tuần để cân nhắc khả năng hồi phục.
  • Hạch dai dẳng > 4 tuần: bác sĩ có thể yêu cầu đánh giá chuyên sâu nhằm loại trừ các bệnh lý nghiêm trọng.

Nếu hạch kèm dấu hiệu bất thường cần thăm khám ngay, một vài biểu hiện như:

  • Hạch lan rộng, không giảm và càng lúc càng phát triển.
  • Hạch có màu đỏ, rắn bất thường hoặc người bệnh đau đớn kéo dài ở vùng hạch.
  • Sốt nhiều lần, kéo dài.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Mỗi đợt sốt nổi lên một hạch mới.

Thông thường, hạch bạch huyết thường trở lại kích thước cũ sau khi nhiễm trùng trong vòng 2-3 tuần. Trường hợp không giảm hoặc vẫn còn đau sau thời gian này thì bệnh nhân cần liên hệ với bác sĩ để được thăm khám và có hướng xử trí kịp thời.

Phòng ngừa  triệu chứng nổi hạch ở cổ

Để phòng ngừa này, ngăn ngừa sự quay lại của hạch, bệnh nhân cần lưu ý:

  • Chế độ dinh dưỡng phù hợp, bổ sung đầy đủ vitamin
  • Thể dục, thể thao điều độ, cải thiện sức khỏe tổng quát
  • Nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức.
  • Giữ gìn vệ sinh cá nhân nói chung và vệ sinh răng miệng nói riêng
  • Với trẻ nhỏ thì cần được tiêm vacxin phòng lao hạch.
  • Khám sức khỏe khi nghi ngờ hoặc phát hiện các triệu chứng trên.
  • Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh lao.
  • Tiêm phòng đầy đủ các vaccine theo lịch, không chỉ vaccine lao.
  • Kiểm soát tốt các bệnh lý nền (nếu có).
  • Tầm soát định kỳ với người có nguy cơ cao.

Có thể thấy, hạch ở cổ đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể lành tính không gây nhiều đau đớn hay khó chịu. Mặt khác, hạch ác tính tuy không nguy hiểm nhưng lại là triệu chứng của các bệnh lý ung thư. 

Nếu xuất hiện hạch ở cổ nhưng bạn không thể phân biệt dù đã tham khảo bài viết trên. Hãy liên hệ ngay với bác sĩ, hoặc đến trực tiếp tại các phòng khám, cơ sở y tế uy tín để nhận được thăm, khám kịp thời, tránh tình trạng chuyển biến nghiêm trọng.

  • Facebook: Phòng Khám Quang Hiền
  • Địa chỉ: K27/2 Nguyễn Thành Hãn – TP. Đà Nẵng
  • Tel: (+084) 0904773546

Filed Under: Uncategorized

Tháng 3 11, 2025 by ModD Leave a Comment

Dấu hiệu viêm amidan, 9 lưu ý phòng ngừa bệnh hiệu quả

Bệnh lý viêm amidan là một căn bệnh tai mũi họng phổ biến tại Việt Nam. Đây là bệnh lý thường thấy ở trẻ em, tuy nhiên thì vẫn xuất hiện ở mọi độ tuổi. Bên cạnh đó, viêm amidan có thể biến chứng trở nên nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Vì thế, việc tìm hiểu các dấu hiệu viêm amidan để có biện pháp xử lý sớm nhất là điều vô cùng cần thiết.

Viêm amidan là gì?

Amidan là một tổ chức lympho ở sau vùng cổ họng, có cấu tạo nhiều khe và nhiều hốc nhỏ. Các hốc amidan còn được xem như một lớp bảo vệ hệ hô hấp, khi vi khuẩn, nấm hoặc virus xâm nhập vào cơ thể. Tuy nhiên, khi các tác nhân tấn công với số lượng lớn, chiếc “áo giáp amidan” lúc này sẽ không thể chống đỡ, gây ra tình trạng viêm, nhiễm amidan. 

Đây là một bệnh lý phổ biến nhất ở trẻ em, tuy nhiên có thể bắt gặp ở nhiều lứa tuổi. Các dấu hiệu viêm amidan rõ rệt nhất gồm đau họng, sưng vùng amidan và sốt cao. Bên cạnh đó, hệ miễn dịch chưa phát triển toàn diện hoặc bị suy yếu cũng là cơ hội tốt để vi khuẩn và virus tấn công.

  • Viêm amidan cấp tính: Dấu hiệu viêm amidan cấp tính rõ rệt nhất là sốt cao (37,5-40 độ C), bệnh nhân sẽ cảm thấy đau, rát họng và khó nuốt. Một số dấu hiệu viêm amidan khác có thể là niêm mạc họng sưng, đỏ, cơ thể uể oải, chán ăn, tiểu ít, hoặc lưỡi trắng.
  • Viêm amidan mạn tính: Tình trạng cấp tính diễn ra nhiều lần sẽ gây nên viêm amidan mạn tính, có dấu hiệu tương tự nhiên cấp tính nhưng sẽ có một số dấu hiệu khác, gồm: miệng có mùi hôi, vướng víu cổ họng, ho khan, ho có đờm, khàn giọng, thở khò khè, ngủ ngáy hoặc thậm chí ngưng thở khi ngủ.

Bên cạnh đó, viêm amidan mạn tính còn có thể dẫn đến sỏi amidan, do các tế bào chết, thức ăn đọng lại trong các khe amidan. Sau một thời gian, các mảnh vật chất này có thể đông cứng và biến thành những viên sỏi nhỏ, cần thủ thuật y tế để loại bỏ.

Nguyên nhân dẫn đến viêm amidan

Nguyên nhân dẫn đến viêm amidan có thể đến từ nhiều tác nhân, như môi trường ô nhiễm, tình trạng sức khỏe, vệ sinh cá nhân, hoặc thời tiết thay đổi đột ngột,… Để biết rõ hơn về các dấu hiệu viêm amidan, đầu tiên bạn nên tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, một số nguyên nhân có thể là:

  • Có tiền sử mắc các bệnh hô hấp như ho gà, sởi,…
  • Không thường xuyên vệ sinh răng miệng hoặc vệ sinh không đúng cách.
  • Môi trường khói bụi, ô nhiễm (hóa chất độc hại, khói thuốc lá,…).
  • Sử dụng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh hoặc thức ăn đông lạnh.
  • Thời tiết thay đổi thất thường.

Nhận biết dấu hiệu viêm amidan

Dấu hiệu viêm amidan

Một số dấu hiệu viêm amidan mà người bệnh có thể theo dõi:

  • Hơi thở có mùi, xuất hiện dịch mủ vàng, hoặc trắng.
  • Khó nuốt, khó ăn uống, vướng víu ở vùng họng và chán ăn.
  • Khàn giọng, ho khan, đặc biệt khi người bệnh vừa ngủ dậy.
  • Khó thở, thở khò khè hoặc ngưng thở khi ngủ.
  • Sốt cao đến 39-40 độ C.
  • Khó tiêu, tiểu ít.
  • Amidan sưng đỏ, đau cổ họng.

Dấu hiệu viêm amidan ở trẻ em có thể quấy khóc, chảy nước dãi, chán ăn, thở khò khè hoặc nghe tiếng ngáy khi ngủ. Một số trường hợp viêm amidan có thể sưng to hơn bình thường khiến người bệnh khó thở hoặc thậm chí ngưng thở khi ngủ.

Biến chứng nguy hiểm của viêm amidan

Khi không điều trị dứt điểm hoặc không kịp thời, các dấu hiệu viêm amidan sẽ trở nên nguy hiểm, trầm trọng hơn dẫn đến các biến chứng như:

  • Áp xe amidan: Xảy ra khi có sự hình thành túi mủ xung quanh vùng viêm amidan, khiến người bệnh đau họng, khó nuốt, và hơi thở có mùi hôi.
  • Viêm tai giữa: Vi khuẩn có thể lan sang ống tai dẫn đến viêm tai giữa.
  • Viêm xoang: Vi khuẩn có thể lan rộng sang các xoang và gây ra viêm xoang.
  • Viêm phế quản, viêm phổi: Trường hợp vi khuẩn tấn công đường hô hấp dưới.
  • Thấp tim: Bệnh thấp tim là biến chứng vô cùng nghiêm trọng, bị tổn thương van tim.
  • Viêm cầu thận cấp: Biểu hiện là phù nề, tiểu máu và huyết áp cao.
  • Ngưng thở khi ngủ: Amidan sưng quá to có thể khiến đường thở hẹp, khiến bệnh nhân ngáy nhiều, ngưng thở khi ngủ.
  • Viêm hạch cổ: Có thể gây ra hạch bạch huyết vùng cổ bị viêm, gây ra triệu chứng sưng, đau ở vùng cổ.

Chẩn đoán viêm amidan thực hiện như thế nào?

Khám lâm sàng

Bác sĩ có thể lấy dịch cổ họng hoặc dựa trên khám lâm sàng vùng họng của bệnh nhân. Mẫu dịch vùng họng sau khi được bác sĩ lấy sẽ gửi đến phòng xét nghiệm nhằm xác định tác nhân gây bệnh.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu cũng có thể được bác sĩ chỉ định nhằm quan sát, kiểm tra nguyên nhân gây bệnh.

Đánh giá điểm Centor/McIsaac

Một tiêu chí chấm điểm để bác sĩ có thể xác định mức độ nghiêm trọng và tình trạng viêm do nhiễm khuẩn.

Test nhanh Strep A

Xét nghiệm này dùng để phát hiện sự xuất hiện của liên cầu khuẩn nhóm A (Streptococcus pyogenes).

Cấy vi khuẩn họng

Đây là xét nghiệm được áp dụng để xác định chính xác nguyên nhân (loại vi khuẩn) gây nhiễm, từ đó bác sĩ có thể đưa ra lựa chọn kháng sinh phù hợp.

Các xét nghiệm khác bổ sung

Các xét nghiệm khác  như CRP, bạch cầu có thể được chỉ định nếu bác sĩ nghi ngờ tình trạng viêm amidan đến từ nguyên nhân nghiêm trọng hơn hoặc cần đánh giá, theo dõi thêm.

Các phương pháp trên sẽ giúp bác sĩ chuyên khoa có cái nhìn rộng hơn về tình trạng viêm nhiễm để có thể chẩn đoán chính xác và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Đâu là những phương pháp điều trị viêm amidan?

Có 2 phương pháp điều trị nội khoa và ngoại khoa, trong đó nội khoa sẽ sử dụng thuốc để điều trị và ngoại khoa sẽ là phương pháp can thiệp nếu thuốc không mang lại hiệu quả, cụ thể:

Thuốc kháng sinh

Sẽ được bác sĩ chỉ định và kê đơn thuốc trong những trường hợp người bệnh cần điều trị nhiễm khuẩn ổ amidan. Lưu ý, bệnh nhân cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ, bên cạnh đó cần tái khám đúng hẹn để có thể đạt kết quả như mong đợi.

Phẫu thuật (cắt amidan)

Thủ thuật cắt amidan là phương pháp điều trị dứt điểm viêm amidan. Ngoài ra, kỹ thuật này còn được áp dụng khi:

  • Bệnh nhân khó thở, ngưng thở khi ngủ.
  • Thở khò khè, khó nuốt.
  • Áp xe điều trị bằng kháng sinh không hiệu quả.

Khi nào nên cắt amidan?

Trong trường hợp điều trị nội khoa nhưng không suy giảm, và các dấu hiệu viêm amidan ngày càng trở nên nặng hơn, thì lúc này thủ thuật cắt amidan sẽ được bác sĩ chỉ định cuối cùng khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.

Trường hợp chống chỉ định cắt amidan 

Trường hợp tương đối

  • Rối loạn cầm máu do bệnh lý gây nên hoặc do bẩm sinh.
  • Nhiễm khuẩn toàn thân hoặc đang trong thời kỳ viêm cấp, có biến chứng tại chỗ.
  • Mắc các bệnh mạn tính chưa điều trị ổn định
  • Phụ nữ có thai hoặc có kinh nguyệt
  • Vùng đang ở có bệnh dịch (sởi, cúm, sốt xuất huyết)
  • Trẻ em dưới 3 tuổi và người lớn tuổi có sức khỏe tổng thể không khả quan.

Trường hợp chống chỉ định tuyệt đối

  • Mắc các bệnh dị ứng nghiêm trọng hoặc có tiền sử phản vệ.
  • Có bệnh lý về đường máu như rối loạn đông cầm máu, huyết áp cao hoặc có triệu chứng chảy máu kéo dài,…)
  • Người bệnh mắc bệnh lý về tim mạch 
  • Bệnh nhân đang mắc bệnh mãn tính như lao, đái tháo đường.

Viêm amidan có lây không?

Bản thân bệnh lý này không có tính lây lan. Tuy nhiên, viêm amidan đa phần đến từ vi khuẩn, nấm hoặc virus, vì thế mà bệnh lý này cũng có thể lây sang người khác qua nhiều đường khác nhau. Để chủ động phòng tránh lây lan, hạn chế tiếp xúc với người bệnh có dấu hiệu viêm amidan.

Phòng ngừa bệnh lý viêm amidan như thế nào?

Để phòng ngừa viêm amidan, bạn có thể theo dõi hướng dẫn sau:

  • Rửa tay thường xuyên, mỗi lần rửa cùng xà phòng.
  • Vệ sinh tai mũi họng sạch sẽ hàng ngày như súc họng, rửa mũi,…
  • Tránh dùng chung đồ vật với người đang nhiễm amidan đặc biệt là dụng cụ ăn uống.
  • Chú ý chế độ dinh dưỡng, ăn uống đủ chất và uống đủ nước (nước lọc).
  • Tập luyện thể dục thể thao đều đặn.
  • Tránh xa môi trường ô nhiễm, khói bụi hoặc khói thuốc lá
  • Dành thời gian để nghỉ ngơi.
  • Ăn thức ăn mềm, lỏng nếu thấy đau khi nuốt.
  • Hạn chế hét, nói to.

Thông qua bài viết, bạn có thể thấy sự nguy hiểm của bệnh lý này. Và cũng hy vọng rằng bài viết cung cấp đầy đủ những dấu hiệu viêm amidan để bạn có thể nhận biết và đưa ra phương hướng điều trị kịp thời. Tuy nhiên, ngay khi thấy những dấu hiệu viêm amidan dần trở nên, bạn không nên tự xử trí mà nên đến hoặc liên hệ cơ sở y tế để đặt lịch thăm khám gần nhất.

Nếu bạn còn thắc mắc cần giải đáp, hoặc cần thăm khám tại Đà Nẵng, bạn có thể liên hệ với phòng khám tai mũi họng Quang Hiền thông qua các kênh liên lạc bên dưới hoặc tại địa chỉ bên dưới.

PHÒNG KHÁM QUANG HIỀN

  • Facebook: Phòng khám Quang Hiền
  • Zalo: 0904 773 546
  • Email: [email protected]

Filed Under: Uncategorized

  • « Previous Page
  • 1
  • …
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • …
  • 64
  • Next Page »

Bài viết mới

  • Bảo vệ: Chăm Sóc Website Trọn Gói: Giải Pháp Độc Quyền Đưa Web Lên Top Bền Vững
  • Bảo vệ: Bí Quyết Chăm Sóc Website Hiệu Quả: Tối Ưu Chi Phí, Tăng 200% Lượt Truy Cập
  • Bảo vệ: Tranh Chấp Hợp Đợp Đồng Ở Doanh Nghiệp FDI: 5 Sai Lầm “Chết Người” Và Giải Pháp Từ Chuyên Gia Pháp Lý 2025
  • Cuộc sống
    • Những câu nói hay về cuộc sống
  • Thơ hay
  • Công Nghệ
  • Phim
  • Game
  • Tính phần trăm (%) online

Danh mục

Copyright © 2025 · Generate Pro on Genesis Framework · WordPress · Log in