1 Giới thiệu về Lan Kiếm Tứ Thời
Trên thế giới lan Kiếm Tứ Thời được phân bố ở các nước châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Hoa, Miến Điện, Lào, Campuchia, Trung Quốc.
Tại Việt Nam địa lan Kiếm Tứ Thời: Cây mọc ở miền Trung và miền Nam, vùng Đà Lạt, Kon Tum trên mặt đá có rêu.
Cymbidium ensifolium vẫn chưa được IUCN phân hạng. Tuy nhiên, nó đã được đánh giá tạm thời là dễ bị tổn thương (VU) theo tiêu chí Danh sách đỏ của IUCN (Nguyễn Quang Thạch và cs, 2005). Nó được liệt kê trong Phụ lục II của CITES.
Hình thái đặc trưng của lan Kiếm Tứ Thời là cây địa sinh, bụi dày, giả hành nhỏ, được các bẹ lá che lại. Lá nhiều, dài, nhọn, có 3 gân lồi ở mặt dưới lá, dài 65-85 cm, rộng 2,5-3,0 cm. Phát hoa từ bẹ lá, cao 25-40 cm, mang 6-10 hoa thơm, hoa lớn 4-5 cm. Cánh hoa dạng mũi mác, mỏng nhỏ, màu xanh vàng với nhiều sọc đỏ nâu nằm liền nhau. Lá đài giống cánh hoa. Cánh môi thuôn, 2 thùy bên ngắn, rộng và tròn, có nhiều đốm đỏ nâu. Thùy giữa dạng bầu dục, gợn song, có chấm rải rác màu nâu đỏ. Trục hợp nhụy màu trắng vàng, phần bụng có chấm đỏ nâu, cây ra hoa tháng 8-11. Phân bố ở miền Trung và miền Nam của Việt Nam, ở Lào, Campuchia và Trung Quốc (Trần Hợp, 1998).
Hình 1. Cây lan kiếm Tứ Thời
2. Công dụng
2.1. Công dụng trong y học cổ truyền
Theo ghi chép, cây có vị cay, tính bình. Rễ tư âm thanh phế, khư đàm chỉ khái, lý khí, hoà huyết, lợi thấp, tiêu thũng. Hoa lý khí, khoan trung, minh mục.
Người ta thu hái hoa để nấu nước rửa mắt. Lá được sử dụng như thuốc lợi tiểu. Rễ hợp với các vị thuốc được dùng pha khác làm thuốc bổ, trị ho.
Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ dùng trị ho thổ huyết, trường phong, huyết băng, bệnh lậu và đòn ngã tổn thương.
2.2. Công dụng trong y học hiện đại
Cây địa lan (Cymbidium sp.) là nguồn phong phú phenanthrenes và bibenzyls, một số trong đó có hoạt động dược lý như gây độc tế bào, kháng khuẩn, loại bỏ gốc tự do và hoạt động chống viêm (Yoshikawa và cs, 2014; Lertnitikul và cs, 2020; Lv và cs, 2020). Theo Jimoh và cs (2022), chiết xuất các bộ phận trên mặt đất của lan Kiếm, ba dẫn xuất Dihydrophenanthrene mới, cụ thể là Cymensifin A, B và C đã được phân lập, cùng với hai hợp chất đã biết là Cypripedin và Gigantol. Khả năng chống lại các loại tế bào ung thư khác nhau ở người, bao gồm ung thư phổi, vú và ung thư ruột kết cũng như độc tính đối với các tế bào nhú bì.
Nghiên cứu về việc phân lập nấm nội sinh từ mô rễ các loài lan phổ biến ở Malaysia (Cymbidium sp.), hoạt tính kháng khuẩn và thành phần hóa học thực vật của chúng. Kết quả cho thấy tổng cộng 59 nấm nội sinh đã được phân lập và chúng được đại diện cho tám chi khác nhau (Fusarium, Nigrospora, Lasiodiplodia, Exserohilum, Curvularia, Buergenerula, Trichoderma và Daldinia ). Fusarium là chi chiếm ưu thế nhất trong số các phân lập, với tần suất phân lập cao là 62,7% (37 phân lập). Phân tích thành phần hóa học thực vật của các chiết xuất từ các loại nội sinh này cho thấy hoạt động kháng khuẩn có thể là do các thành phần như alkaloid, flavonoid, phenol, saponin, tannin và terpenoid (Chua, 2022).
Rễ của Cym. ensifolium (L.) Sw. đã được sử dụng để làm giảm chứng rối loạn chức năng gan và bệnh thận (Chuakul, 2002; Chiakul và Boonpleng, 2004); nước sắc từ thân rễ cây Cym. ensifolium dùng chữa bệnh lậu, dịch chiết hoa dùng chữa viêm mắt (Singh, 2021)
Tài liệu tham khảo
Chiakul W. and Boonpleng A., 2004. Survey on medicinal plants in Ubon Ratchathani province (Thailand). Thai J. Phytopharm. 11, 33–54.
Chua R.W., Song K.P. and Ting A.S.Y., 2022. Antimicrobial activities and phytochemical screening of endophytic fungi isolated from Cymbidium and Dendrobium orchids. South African Journal of Botany 151: 909-918.
Chuakul W., 2002. Ethnomedical uses of Thai Orchidaceous plants. Mahidol J. Pharm. Sci. 29, 41–45.
Jimoh T. O., Costa B. C., Chansriniyom C., Chaotham C., Chanvorachote P., Rojsitthisak P., Likhitwitayawuid K. and Sritularak B., 2022. Three New Dihydrophenanthrene Derivatives from Cymbidium ensifolium and Their Cytotoxicity against Cancer Cells, Pubmed. Molecules 27 (7): 2222.
Lertnitikul N., Pattamadilok C., Chansriniyom C. and Suttisri R., 2020. A new dihydrophenanthrene from Cymbidium finlaysonianum and structure revision of cymbinodin-A. Journal of Asian natural products research 22 (1): 1-8.
Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2005), Kỹ thuật chọn tạo, nhân giống và nuôi trồng lan Hồ điệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
Trần Hợp, 1998. Phong lan Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Yoshikawa K., Baba C., Iseki K., Ito T., Asakawa Y., Kawano S. and Hashimoto T., 2014. Phenanthrene and phenylpropanoid constituents from the roots of Cymbidium Great Flower “Marylaurencin” and their antimicrobial activity. J Nat Med 68 (4): 743–747.
https://abi.com.vn/tin-tuc-nong-nghiep/lan-kiem-tu-thoi-cymbidium-ensifolium-207.html